CỔNG THÔNG TIN CỦA BỘ Y TẾ VỀ ĐẠI DỊCH COVID-19

Cần biết: Đối tượng nào được tiêm vaccine COVID-19 theo hướng dẫn mới của Bộ Y tế?

11/08/2021 08:39 (GMT+7)

Trong hướng dẫn mới nhất về đối tượng được tiêm vaccine COVID-19 của Bộ Y tế đã nới lỏng hơn các điều kiện. Nhóm cần trì hoãn tiêm chủng từ 5 xuống 3 nhóm đối tượng. Phụ nữ mang thai trên 13 tuần và cho con bú vẫn được tiêm vaccine.

Theo quyết định 3802/QĐ-BYT ban hành hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vaccine COVID-19 của Bộ Y tế đã còn 10 mục cần sàng lọc, thay cho văn bản 3445 ban hành ngày 15/7 có tới 15 mục.

Tất cả người trên 18 tuổi, khoẻ mạnh đủ các điều kiện tiêm, đều được tiêm vaccine COVID-19.

Trước đây người trên 65 tuổi và các nhóm có tiền sử dị ứng, tiền sử bệnh nền, tiền sử rối loạn đông máu, có bất thường dấu hiệu sống, bất thường khi nghe tim phổi, rối loạn tri giác đều phải tiêm và theo dõi tại các bệnh viện. Tuy nhiên trong hướng dẫn mới không còn.

Những đối tượng nào được tiêm vaccine COVID-19 theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế? - Ảnh 1.

Trong hướng dẫn mới nhất về tiêm vaccine COVID-19 của Bộ Y tế đã nới lỏng hơn các điều kiện được tiêm chủng. Nhóm cần trì hoãn tiêm chủng từ 5 xuống 3 nhóm đối tượng. Phụ nữ mang thai trên 13 tuần và cho con bú vẫn được tiêm vaccine

Hiện duy nhất nhóm phản vệ độ 3 khi tiêm vaccine phải tiêm tại các cơ sở y tế có đủ điều kiện cấp cứu sốc phản vệ.

Có 5 nhóm cần khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng trước khi tiêm

- Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.

- Người có bệnh nền, bệnh mạn tính.

- Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.

- Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu. - Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần.

- Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống: nhiệt độ dưới 35,5 độ C hoặc trên 37,5 độ C, mạch < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút; nhịp thở trên 25 lần/phút; huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế).

Nhóm cần trì hoãn tiêm chủng từ 5 xuống 3 nhóm đối tượng

- Người có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng;

- Người đang mắc bệnh cấp tính;

- Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần.

Phụ nữ mang thai trên 13 tuần và cho con bú vẫn được tiêm vaccine

 

 

Với phụ nữ mang thai trên 13 tuần và cho con bú vẫn được tiêm vaccine (nếu có cam kết). Tuy nhiên không áp dụng với vaccine Sputnik V.

Trường hợp này chuyển sang nhóm cần thận trọng tiêm chủng và nếu tiêm cần theo dõi tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu sản khoa.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế đối với phụ nữ mang thai khi khám cần hỏi tuổi thai. Giải thích nguy cơ/lợi ích, chỉ nên cân nhắc tiêm vaccine phòng COVID-19 cho phụ nữ mang thai ≥13 tuần khi lợi ích tiềm năng lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào đối với mẹ và thai nhi.

Sau khi khám sàng lọc, chỉ định tiêm chủng ngay cho những trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng. Trì hoãn tiêm chủng cho những trường hợp có ít nhất một yếu tố phải trì hoãn tiêm chủng. Chuyển tiêm đến cơ sở y tế có đủ khả năng cấp cứu phản vệ cho những trường hợp có tiền sử phản vệ độ 3 với bất kỳ dị nguyên nào. 

Bộ Y tế yêu cầu cơ quan tiêm chủng phải ghi chép, lưu giữ cơ sở dữ liệu tiêm chủng của các đối tượng bao gồm cả trường hợp chống chỉ định vào phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe toàn dân. 

Phiếu khám sàng lọc trước tiêm chủng và phiếu cam kết đồng ý tiêm chủng được lưu tại đơn vị tổ chức tiêm trong 15 ngày.

Thái Bình

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/can-biet-huong-dan-moi-nhat-cua-bo-y-te-ve-doi-tuong-duoc-tiem-vaccine-covid-19-169210811074053306.htm

Đường dây nóng

Danh sách số điện thoại các bệnh viện

Bệnh viện Bạch Mai 09669 85 1616
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương 0969 24 1616
Bệnh viện E 0912 16 8887
Bệnh viện Nhi Trung ương 0372 88 4712
Bệnh viện Phổi Trung ương 0967 94 1616
Bệnh viện Việt Nam - Thủy Điển - Uông Bí 0966 68 1313
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 0913 39 4495
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế 0945 31 3999
Bệnh viện Trung ương Cần Thơ 0907 73 6736
Bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội 0982 41 4127
Bệnh viện Vinmec Hà Nội 0934 47 2768
Bệnh viện Đà Nẵng 9093 58 3881
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh 0967 34 1010
Bệnh viện Nhi đồng 1 0913 11 7965
Bệnh viện Nhi đồng 2 0798 42 9841
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai 0819 63 4807
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Khánh Hòa 0913 46 4257
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa 0965 37 1515
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình 0989 50 6515
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn 0396 80 2226
Bệnh viện Chợ Rẫy 0977 010 200
Top